Y
chỉ (thuật
ngữ)
Nương vào một hành giả có kinh nghiệm thực tập để
học hỏi và hành trì. Vị này là thầy
y chỉ
(y chỉ sư) của ta, ta là y chỉ đệ hay y chỉ muội của
vị ấy.
Y
chỉ đệ (thuật
ngữ)
Một hành giả bên nam đang nương theo một y chỉ sư để
học hỏi và tu tập. Xem y
chỉ.
Y
chỉ muội (thuật
ngữ)
Một hành giả bên nữ đang nương theo một y chỉ sư để
học hỏi và tu tập. Xem y
chỉ.
Y
chỉ sư (thuật
ngữ)
Vị thầy làm chỗ nương tựa cho những người mới tu,
chưa có đủ kinh nghiệm thực tập bằng mình. Một y chỉ
sư có thể có nhiều hơn một y chỉ đệ hay y chỉ muội.
Y
Nghiêm
(tên gọi) Một
vị xuất gia nữ của Làng Mai. Người Việt Nam. Thọ giới
Sa Di Ni ngày 26 tháng 10 năm 1998 tại chùa Cam Lộ – Làng
Mai, pháp tự Chân Y Nghiêm. Sư cô thuộc gia đình xuất
gia Cây Sung. Là đệ tử thứ 72 của Sư Ông Làng Mai
(thiền sư Trừng Quang Nhất Hạnh). Sư cô Y Nghiêm thuộc
thế hệ thứ 43 của tông Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của
phái Liễu Quán.
Ý
Nghiêm
(tên
gọi)
Một vị xuất gia nữ của Làng Mai. Người Việt Nam,
quốc tịch Việt Nam, sinh năm 1988, tập sự xuất gia năm
2007 (19 tuổi), thọ giới Sa Di Ni ngày 08 tháng 06 năm 2008
(20 tuổi) tại Tu viện Bát Nhã, pháp tự Chân Ý Nghiêm, sư cô thuộc gia đình xuất gia Cây Ngô Đồng. Thọ giới Thức Xoa Ma Na năm 2011 trong đại giới đàn Lắng Nghe. Thọ giới lớn ngày 27/2/2012 trong đại giới đàn Tình Huynh Đệ qua mạng internet tại tu viện Lộc Uyển. Là đệ tử
thứ 532 của Sư Ông Làng Mai (thiền sư Trừng Quang Nhất
Hạnh). Sư cô Ý Nghiêm thuộc thế hệ thứ 43 của tông
Lâm Tế và thế hệ thứ 9 của phái Liễu Quán.
Ý
và Tàng (thuật
ngữ)
Ý thức và Tàng thức.
1 nhận xét:
Sẽ cập nhật hình ảnh
Đăng nhận xét